Khi doanh nghiệp thành lập hoặc tăng vốn góp, việc định giá tài sản góp vốn là bước then chốt để xác lập cơ sở vốn, quyền – nghĩa vụ các thành viên/cổ đông và trách nhiệm pháp lý rõ ràng. Tuy nhiên, giữa hai loại hình phổ biến tại Việt Nam là Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và Công ty cổ phần (CP) tồn tại những khác biệt rất đáng lưu ý.

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, khoản 1 Điều 34 quy định:
“Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”
Chỉ cá nhân hoặc tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản đó mới được dùng để góp vốn.
Điều này cho thấy: góp vốn không chỉ bằng tiền, mà có thể bằng tài sản khác, miễn có thể xác định giá trị được bằng tiền Việt Nam.
Công ty TNHH (trách nhiệm hữu hạn) có thể do một cá nhân hoặc tổ chức sở hữu toàn bộ (TNHH một thành viên), hoặc do từ 2 đến 50 thành viên cùng góp vốn (TNHH hai thành viên trở lên). Vốn góp của các thành viên được ghi nhận bằng “phần vốn góp”, và mỗi người chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đó.
Ngược lại, công ty cổ phần (CTCP) phải có tối thiểu 3 cổ đông, và không giới hạn số lượng tối đa. Vốn điều lệ của công ty được chia thành “cổ phần”, mỗi cổ đông nắm giữ một số lượng cổ phần nhất định, tương ứng với tỷ lệ sở hữu và quyền lợi của họ.
Về khả năng huy động vốn, công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu ra công chúng, do đó khả năng gọi vốn bị giới hạn trong phạm vi thành viên hiện hữu hoặc nhà đầu tư riêng lẻ. Trong khi đó, công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu, giúp việc huy động vốn linh hoạt và dễ dàng hơn rất nhiều.
Ở khía cạnh chuyển nhượng vốn, thành viên công ty TNHH khi muốn chuyển nhượng phần vốn góp thường phải có sự đồng ý của các thành viên còn lại, khiến việc chuyển nhượng bị hạn chế. Trái lại, cổ phần trong công ty cổ phần có thể được chuyển nhượng tự do, trừ khi điều lệ công ty có quy định hạn chế cụ thể.
Cuối cùng, cả hai loại hình đều có trách nhiệm pháp lý hữu hạn, nghĩa là các thành viên hoặc cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp hoặc số cổ phần sở hữu, không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ tài sản cá nhân đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
.png)
Theo quy định pháp luật, việc định giá tài sản góp vốn có thể được thực hiện theo 2 cách:
Dù chọn hình thức nào, kết quả định giá vẫn cần được tất cả thành viên hoặc cổ đông góp vốn chấp thuận (tối thiểu 50% trở lên) và ghi nhận bằng văn bản trong hồ sơ doanh nghiệp.
Trường hợp tài sản được định giá cao hơn thực tế, người góp vốn cùng những người tham gia thỏa thuận định giá phải chịu trách nhiệm liên đới về phần chênh lệch và thiệt hại phát sinh.
Định giá công ty TNHH:
Định giá công ty Cổ phần:
Hội đồng quản trị/nhà đầu tư đề xuất phương án định giá;
Nhiều doanh nghiệp nhỏ thường tự thỏa thuận định giá để tiết kiệm chi phí. Nhưng thực tế, điều này tiềm ẩn rủi ro lớn.
Khi sử dụng dịch vụ thẩm định giá độc lập, doanh nghiệp được:
Với hơn 23 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định giá, Thẩm Định Giá Hoàng Quân tự hào là đơn vị tiên phong và đối tác chiến lược tin cậy của hàng nghìn doanh nghiệp, tập đoàn và tổ chức tài chính trên toàn quốc.
Chúng tôi cung cấp giải pháp thẩm định giá toàn diện cho mọi loại hình tài sản góp vốn cho công ty TNHH và công ty cổ phần, bao gồm:
.png)
Định giá tài sản góp vốn không chỉ là bước khởi đầu trong thành lập doanh nghiệp mà còn là nền tảng xác định quyền lợi, nghĩa vụ và uy tín pháp lý. Nếu bạn đang chuẩn bị góp vốn bằng tài sản: từ bất động sản, máy móc, phương tiện đến tài sản vô hình như thương hiệu, sáng chế…, hãy liên hệ Thẩm Định Giá Hoàng Quân Đà Nẵng để đồng hành cùng doanh nghiệp xác định giá trị tài sản chính xác – khách quan – đảm bảo tính pháp lý để sử dụng trong các hoạt động vay vốn ngân hàng, chuyển nhượng, M&A.
Vui lòng chia sẻ với chúng tôi một số thông tin của bạn, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn khi có yêu cầu